Thuế thu nhập cá nhân là gì? Cách tính thuế TNCN mới nhất
Thuế thu nhập cá nhân là gì? Những đối tượng nào phải nộp thuế TNCN? Các tính thuế TNCN đối với đối cá nhân cứ trú và cá nhân không cư trú như thế nào? Hãy cùng Centalaw đi tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây.
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (gọi tắt là thuế TNCN) là khoản thuế được tính sau khi trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh và các thu nhập miễn thuế của một cá nhân.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 2 luật Thuế thu nhập cá nhân quy định “Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam”.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Đối với cá nhân cư trú
Trường hợp ký Hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Thuế thu nhập phải nộp = thu nhập tính thuế TNCN x thuế suất.
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – các khoản giảm trừ.
– Thu nhập chịu thuế TNCN = tổng thu nhập – các khoản thu nhập được miễn thuế.
– Các khoản giảm trừ gồm: giảm trừ gia cảnh; các khoản đóng bảo hiểm, tiền hưu trí tự nguyện; đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học….
Trường hợp không ký Hợp đồng lao động hoặc ký Hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Căn cứ Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Thuế TNCN bị khấu trừ = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất 10%.
Đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ Điều 18 Thông tư 11/2013/TT-BTC:
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng được điều kiện được xác định là cá nhân cư trú tại Điều 2 Thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tiền công, tiền lương phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế TNCN x Thuế suất 20%.
>> Xem thêm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Cách tính thuế TNDN mới nhất.
Đối tượng được miễn thuế TNCN
Các trường hợp được miễn thuế TNCN được quy định tại Điều 4 Thuế thu nhập cá nhân. Trong đó có các đối tượng được miễn thuế như: Chuyển nhượng bất động sản từ vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể…. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất…
Lời kết
Hy vọng rằng bài viết này sẽ mang lại những kiến thức hữu ích cho cả nhà. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các vấn đề liên quan tới thuế TNCN hoặc cách tính thuế thu nhập cá nhân. Hãy gọi ngay cho Centalaw – Công ty luật, Văn phòng luật sư uy tín tại TPHCM qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để được tư vấn chi tiết nhé.
Xem bài gốc tại: centalaw.com